Như vậy, theo quy định trên thì bạn làm việc từ đủ 1 năm trờ lên thì số ngày nghỉ phép hàng năm của bạn là 12 ngày. Bên cạnh đó, bạn có thời gian công tác là 5 năm thì số ngày nghỉ phép hàng năm của bạn sẽ được tăng thêm 1 ngày. Trong trường hợp bạn muốn cộng 1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày? Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 25 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, cụ thể: “ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai Nghỉ để giải quyết việc riêng. Số ngày nghỉ việc riêng của công chức được nêu tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau: - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi NLĐ làm việc chưa đủ 01 tháng thì vẫn có thể có ngày nghỉ phép năm nếu có tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương chiếm từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng. >> Chính sách lao động – tiền lương, BHXH, BHYT có hiệu lực từ 01/01/2021. >> Thẩm quyền 1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với Nghỉ phép từ 03 - 05 ngày: Xin phép trước 01 tuần. Nghỉ phép từ 5,5 ngày trở lên: Xin phép trước 02 tuần. Do đó, khi nghỉ phép, người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày sẽ có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Và vì đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động không Thứ nhất, về việc công ty quy định mỗi nhân viên phải nghỉ phép 1 ngày trong tháng. Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hàng năm như sau: “Điều 111. Nghỉ hằng năm. 1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng vb0kaq8. 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày topcv blog Bên cạnh lương thưởng, phụ cấp, thì lịch nghỉ phép cũng là một yếu tố quan trọng được người lao động quan tâm. 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Quy định về nghỉ phép mới nhất ra sao? Hãy cùng Blog TopCV tìm hiểu ngay qua bài viết sau! 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?Quy định về nghỉ phép năm mới nhất 2023Chưa làm đủ 12 tháng có được nghỉ phép không?Tổng kết lại, 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?Giải đáp các thắc mắc liên quan nghỉ phép nămKhông nghỉ hết phép năm có được thanh toán tiền?Có được dồn ngày phép sang năm kế tiếp?Có được nghỉ 1 lần hết toàn bộ ngày phép năm?Xin nghỉ phép nhưng công ty không đồng ý phải làm sao?Công ty yêu cầu nghỉ để thanh lý hết phép năm có đúng luật? Lịch nghỉ phép theo tháng Nghỉ phép là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng nhất mà người lao động được hưởng dù làm việc cho bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào. Đây là ngày nghỉ khác với dịp nghỉ lễ tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng cưới xin, ma chay,…. Theo quy định của pháp luật, nghỉ phép chính là chế độ nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ này thuộc chế độ đãi ngộ cơ bản nhất khi người lao động ký hợp đồng, xác lập mối quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Không có quy định số ngày nghỉ phép cụ thể trong tháng. Thay vào đó, pháp luật quy định số ngày nghỉ phép trong năm của từng đối tượng người lao động. Bạn được nghỉ 12-16 ngày/năm với điều kiện đã làm đủ 12 tháng. Điều này được quy định tại Luật lao động 2019. Tìm hiểu thêm Các đối tượng khác nhau được tính nghỉ phép năm như thế nào? Quy định về nghỉ phép năm mới nhất 2023 Quy định nghỉ phép năm Như đã nói, hiện tại, vẫn chưa có điều luật nào quy định về lịch nghỉ phép trong tháng, nhưng nghỉ phép năm thì có! Theo điều 113, Bộ luật Lao động năm 2019, quy định cụ thể về số ngày nghỉ phép hàng năm của người lao động được trình bày như sau Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Có 3 trường hợp Nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. Nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Như vậy, tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực và trường hợp cụ thể, người lao động làm đủ thời gian một năm sẽ được nghỉ phép từ 12-16 ngày. Ngày nghỉ này không trùng với các ngày nghỉ lễ tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương. Lưu ý rằng, lịch nghỉ hằng năm sẽ do chủ doanh nghiệp quyết định sau khi có sự tham khảo ý kiến của người lao động. Và người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết để đảm bảo tính công bằng, minh bạch, không ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Chưa làm đủ 12 tháng có được nghỉ phép không? 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Cũng theo điều 113, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Như vậy, người lao động nào đã ký hợp đồng chính thức bất kể mới hay đã làm lâu năm đều được nghỉ phép. Những người có thâm niên trên 5 năm tại một doanh nghiệp còn được hưởng thêm 1 ngày nghỉ phép mỗi năm. Có điều số ngày nghỉ phép tương ứng với số tháng làm việc và đặc thù công việc mà thôi. Ví dụ Bạn đã làm việc chính thức được 1 tháng, số ngày nghỉ phép được hưởng lương của bạn là 1 ngày. Trong tháng đầu tiên làm chính thức, bạn có thể xin nghỉ phép tối đa 1 ngày, vẫn được hưởng nguyên lương. Nếu bạn xin nghỉ hơn 1 ngày thì phải viết đơn xin nghỉ không lương. Nếu tháng đầu tiên bạn không nghỉ phép, thì sang tháng tiếp theo, số ngày được phép nghỉ của bạn là 2 ngày cộng dồn. Ở tháng thứ hai, bạn có thể xin nghỉ phép 2 ngày, hưởng nguyên lương. Nếu bạn nghỉ phép 1 ngày thì còn thừa 1 ngày phép, cộng dồn vào tháng sau. Hoặc không nghỉ phép thì còn nguyên 2 ngày phép, tiếp tục cộng dồn vào các tháng sau. Bạn không nghỉ thì ngày phép vẫn còn đó. Còn bao nhiêu ngày phép thì bạn được sử dụng bấy nhiêu. Tìm hiểu thêm Hướng dẫn cách viết mail xin nghỉ phép đơn giản nhất Tổng kết lại, 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Còn bao nhiêu ngày phép/năm, bạn có thể nghỉ bấy nhiêu Tóm lại, tùy thuộc vào tổng số tháng làm việc chính thức của bạn tại một doanh nghiệp, thì số ngày nghỉ phép là tương ứng với số tháng đó. Bạn có bao nhiêu ngày phép thì được phép nghỉ từng đó ngày, hưởng nguyên lương, không quy định số ngày nghỉ cố định/tháng. Nếu trong tháng bạn không nghỉ thì ngày phép được cộng dồn vào các tháng sau. Bạn không nghỉ lúc này thì có thể nghỉ lúc khác. Bạn có thể gộp nhiều ngày nghỉ phép với nhau để nghỉ một lần, miễn doanh nghiệp cho phép và không ảnh hưởng đến công việc chung. Giải đáp các thắc mắc liên quan nghỉ phép năm Ngoài thắc mắc 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày, chắc hẳn người lao động còn rất nhiều câu hỏi liên quan cần được giải đáp. Dưới đây là 5 câu hỏi phổ biến nhất mà có thể bạn cũng đang cần lời giải đáp. Không nghỉ hết phép năm có được thanh toán tiền? Chỉ thanh toán khi thôi việc, mất việc Chế độ thanh toán ngày nghỉ phép năm được quy định tại khoản 3, điều 113, Bộ luật Lao động năm 2019 Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm thì người lao động được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, nếu bạn không thôi việc, mất việc thì sẽ không được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ. Sang năm mới, bạn sẽ bắt đầu những ngày nghỉ phép mới. Nếu muốn cộng dồn ngày phép sang năm kế tiếp thì cần thỏa thuận với doanh nghiệp. Có được dồn ngày phép sang năm kế tiếp? Như đã nói, lịch nghỉ phép năm này ngoài việc phải tuân thủ đúng luật lao động, thì còn được quy định bởi người sử dụng lao động. Sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, chủ doanh nghiệp sẽ xây dựng và thông báo cho nhân viên về quy định nghỉ phép của công ty. Có những công ty không cho phép dồn ngày phép sang năm kế tiếp mà phải sử dụng hết trước khi sang năm mới. Cũng có công ty cho phép sử dụng ngày phép năm cũ cho đến vài tháng đầu của năm kế tiếp. Dựa theo khoản 4, điều 113, Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ phép năm khi đã tham khảo ý kiến người lao động. Đồng thời, người lao động có thể thỏa thuận để nghỉ phép năm nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Được phép nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần Như vậy, bạn được phép dồn ngày nghỉ phép sang năm kế tiếp, miễn sao doanh nghiệp cho phép, quy định tại hợp đồng lao động. Còn nếu doanh nghiệp quy định khác, bạn vẫn có thể thỏa thuận riêng với chủ doanh nghiệp về lịch nghỉ phép này và được hưởng nguyên lương. Có được nghỉ 1 lần hết toàn bộ ngày phép năm? Tương tự như câu hỏi trên, người lao động được phép thỏa thuận với chủ doanh nghiệp để xin nghỉ phép năm gộp một lần trong tối đa 3 năm. Giả sử trong 1 năm bạn không nghỉ một ngày phép nào, thì cuối năm đó bạn có thể xin nghỉ một lần hết 12 ngày. Tuy nhiên, các doanh nghiệp khó lòng đồng ý cho bạn nghỉ dài ngày như vậy. Vì mỗi nhân sự trong doanh nghiệp đều là một mắt xích quan trọng. Thiếu đi bất cứ ai cũng có thể ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung. Vì thế, bạn nên hỏi ý kiến người quản lý, chủ doanh nghiệp trước khi chính thức gửi đơn xin nghỉ phép dài ngày như thế. Trường hợp có thể bàn giao công việc cho người khác thì sẽ tốt hơn. Kỳ nghỉ của bạn sẽ ít bị quấy rầy hơn bởi những tin nhắn, cuộc gọi, email công việc. Xin nghỉ phép nhưng công ty không đồng ý phải làm sao? Công ty không thực hiện đúng luật sẽ bị phạt Ngoại trừ trường hợp bạn đã xin nghỉ phép theo đúng quy định của công ty, và trong hợp đồng không có điều nào cản trở quyền lợi, thì nếu công ty không đồng ý cho nghỉ phép, bạn có thể gửi khiếu nại hoặc tố cáo nếu tình trạng trở nên phức tạp. Xét về lý là vậy, bởi vì doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ phép dù họ đã gửi đơn và xin nghỉ theo đúng quy định, sẽ phải chịu phạt từ 10-20 triệu đồng Khoản 2, điều 17, Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên xét về tình, nếu vị trí của bạn rất quan trọng, chưa có ai tiếp quản được. Đồng thời lý do xin nghỉ không quan trọng như nghỉ ốm, đi khám, cá nhân có việc đột xuất,… Thì tạm thời doanh nghiệp chưa xét duyệt đơn xin nghỉ phép cũng là điều dễ hiểu. Nếu chưa phải là việc quan trọng nhất định phải nghỉ, thì bạn cũng nên lựa thời gian nghỉ phép phù hợp với tiến độ làm việc của công ty. Còn thông thường, bạn xin nghỉ phép có bàn giao đầy đủ, không ảnh hưởng đến công việc chung thì hiếm có doanh nghiệp nào từ chối. Tìm hiểu thêm Mẫu đơn xin nghỉ phép đúng chuẩn cho nhân viên Công ty yêu cầu nghỉ để thanh lý hết phép năm có đúng luật? Vi phạm pháp luật nếu không ban hành lịch nghỉ phép ngay từ đầu Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, lịch nghỉ phép năm thường linh động theo nhu cầu của người lao động. Dù vậy, để tránh dồn quá nhiều phép vào cuối năm, nhiều công ty yêu cầu nhân sự nghỉ rải rác để không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, kinh doanh của công ty. Mặc dù đúng là công ty không có quyền buộc nhân viên nghỉ việc để thanh lý phép năm còn dư. Nhưng để đảm bảo quyền lợi cho bản thân, và nếu thấy yêu cầu của công ty hợp lý, thì người lao động vẫn nên chủ động thực hiện. Đây cũng là hành vi thể hiện tinh thần làm việc nhóm và sự trách nhiệm của người lao động. Không có ai bị bỏ mặc phía sau. Thời điểm nào phù hợp, bạn có thể tranh thủ bố trí nghỉ phép luôn, tránh dồn hết vào cuối năm, sẽ làm đình trệ bộ máy hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không ban hành lịch nghỉ phép năm mà bất ngờ ép nhân viên nghỉ phép để thanh lý thì được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân sử dụng lao động sẽ bị xử phạt 10-20 triệu đồng. Tổ chức vi phạm phạt 20-40 triệu đồng. Tóm lại, 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Bài viết trên đây đã giải đáp chi tiết giúp bạn rồi! Với kiến thức cơ bản này, bạn sẽ bảo vệ được quyền lợi cho bản thân mình mỗi khi gia nhập bất cứ tổ chức, doanh nghiệp nào. Để tìm kiếm những doanh nghiệp uy tín với chế độ đãi ngộ hấp dẫn cùng lịch nghỉ phép năm minh bạch, bạn có thể tham khảo ngay những tin tuyển dụng mới nhất thuộc mọi ngành nghề, chức vụ tại website tuyển dụng Và đừng quên truy cập vào trang Blog TopCV để tìm hiểu thêm nhiều kinh nghiệm quan trọng khác trong quá trình làm việc tại các doanh nghiệp nhé! Cho tôi hỏi là tôi chưa nghỉ hết kỳ nghỉ phép năm của mình thì tiền lương những ngày đó được tính như thế nào? - Chị Hữu đến từ Bình Dương thắc mắc! Số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tính như thế nào? Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định như thế nào? Cách tính tiền số ngày nghỉ phép năm còn lại và thời gian làm việc để tính hưởng nghỉ phép năm 2022? Số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tính như thế nào?Theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hàng năm của người lao động như sauNghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như saua 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hàng năm theo thâm niên làm việcNgày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 dẫn cách tính tiền số ngày nghỉ phép năm còn lại và thời gian làm việc để tính hưởng nghỉ phép năm 2022?Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định như thế nào?Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm như sau+ Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;+ Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;+ Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;+ Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;+ Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;+ Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;+ Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;+ Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao vậy, số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tính như sau+ Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì Số ngày nghỉ phép năm = Số ngày nghỉ hàng năm 12 x Số tháng làm việc thực tếTrong đó- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 113 BLLĐ năm 2019.- Trường hợp làm việc chưa đủ tháng Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì được tính là 01 tháng làm việc.+ Đối với người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thìSố ngày nghỉ phép năm = Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên nếu cóCách tính tiền số ngày nghỉ phép năm còn lại và thời gian làm việc để tính hưởng nghỉ phép năm 2022?Căn cứ khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy địnhTiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác...Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làmCách tính tiền số ngày nghỉ phép năm còn lại như sau 1. Mỗi người 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?Bộ luật Lao động hiện hành không quy định cụ thể 01 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày mà ghi nhận tổng số ngày nghỉ phép trong năm của người lao động tại Điều 113 Bộ luật Lao động đó, số ngày nghỉ hàng năm hay còn gọi là nghỉ phép năm sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động. Cụ thể- Nếu người lao động làm việc dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm Nếu người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên thì tổng số ngày phép trong năm của người lao động đó được xác định như sauTrường hợpSố ngày phépLàm việc trong điều kiện bình thường12 ngàyNgười lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm14 ngàyNgười làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm16 ngàyNgoài ra, nếu có thâm niên làm việc trên 05 năm cho 01 người sử dụng lao động thì cứ 05 năm, người lao động được cộng thêm 01 nghỉ phép tổng số ngày phép kể trên, nếu chia đều cho 12 tháng trong năm thì mỗi người lao động 01 tháng sẽ có ít nhất 01 ngày hợp được tính 01 phép cho mỗi tháng làm việc khá phổ biển. Tuy nhiên, nếu thuộc đối tượng đặc biệt hoặc có thêm phép thâm niên thì số ngày nghỉ phép mỗi tháng của người lao động sẽ nhiều hơn 01 tháng người lao động được nghỉ phép mấy ngày? Ảnh minh họa2. Chế độ nghỉ phép năm có tính thứ 7 Chủ nhật không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian nghỉ phép năm tính theo ngày làm việc, tức không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng khi đó, ngày thứ 7 và Chủ nhật hằng tuần lại thường được sắp xếp là ngày nghỉ hằng tuần của rất nhiều người lao đó, với những trường hợp nghỉ cố định thứ 7, Chủ nhật hằng tuần thì ngày nghỉ phép năm sẽ không bao gồm ngày thứ 7, Chủ lại, nếu người lao động làm ca kíp linh hoạt theo bố trí của người sử dụng lao động với ngày nghỉ hằng tuần không cố định thì nhiều khả năng vẫn phải đi làm ngày thứ 7 và Chủ nhật. Trường hợp này thì ngày nghỉ phép năm vẫn tính cả thứ 7 và Chủ nhật. 3. Nghỉ phép có được hưởng lương không?Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ, người lao động nghỉ phép năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao vậy, khi nghỉ làm theo diện nghỉ phép năm, người lao động vẫn được tính đủ lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao đó, dù không đi làm nhưng ngươi lao động sẽ không bị trừ lương. Đến kỳ nhận lương, người lao động sẽ được doanh nghiệp trả đủ tiền lương theo thỏa ý, khoản tiền lương trả cho ngày nghỉ phép năm chỉ tính theo lương thỏa thuận trong hợp đồng thường là lương cơ bản chứ không bao gồm tiền lương làm thêm một số công ty có chế độ chuyên cần thì việc nghỉ phép năm có thể ảnh hưởng đến khoản trợ cấp chuyên cần mà người lao động được nhận cuối công ty sẽ có những chính sách, quy định riêng đối với chế độ chuyên cần để khích lệ người lao động đi làm đầy đủ. Ví dụ nghỉ quá 03 ngày/tháng không tính ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, Tết thì sẽ bị cắt trợ cấp chuyên phép năm có được tính lương không? Ảnh minh họa4. Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?Hiện nay pháp luật không có quy định về thời gian báo trước khi nghỉ phép năm. Theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, việc nghỉ phép năm là quyền của người lao nhiên để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, Bộ luật Lao động đã trao việc quy định lịch nghỉ hằng năm cho người sử dụng lao thể, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người đó đó, thời gian nghỉ phép năm sẽ phải được ấn định từ trước. Đến ngày nghỉ, người lao động có quyền nghỉ làm và hưởng nguyên lương; người sử dụng lao động phải chủ động bố trí người lao động thực hiện công việc, đồng thời phải đảm bảo trả đủ tiền lương cho người lao tế, hầu hết các doanh nghiệp đều không ban hành lịch nghỉ hằng năm hoặc có thì cũng quy định theo một cách linh hoạt để tạo điều kiện cho người lao nhiên họ cũng đặt ra một số quy định về việc xin nghỉ phép năm để đảm bảo có đủ thời gian để sắp xếp, bố trí công việc. Do đó người lao động cũng cần tuân thủ quy định mà doanh nghiệp đặt đây là giải đáp thắc mắc cho câu hỏi “Nghỉ phép năm có tính thứ 7 Chủ nhật không?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ ch tiết. Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 thì NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2021 như sau Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt 1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có, chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. 2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. 3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Như vậy Căn cứ quy định trên, có thể thấy trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ 01 tháng thì vẫn có thể có ngày nghỉ phép năm nếu đáp ứng điều kiện có tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Số ngày nghỉ phép năm đối với NLĐ trong trường hợp này là 01 ngày. Thanh Lợi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày